Những Điều Cơ Bản Bạn Nên Biết Về Điều Trị Vô Sinh
Jul 23, 2024
Khi nói đến điều trị vô sinh, có rất nhiều phương pháp điều trị khác nhau, và bác sĩ sẽ đề xuất phương pháp điều trị phù hợp, tùy theo triệu chứng cụ thể của cả nữ giới và nam giới. Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu về các loại điều trị vô sinh phổ biến, cũng như kiến thức cơ bản về mỗi loại.
Mục lục
- Vô sinh là gì?
- 2 cách tiếp cận điều trị vô sinh
- Giới thiệu các phương pháp điều trị vô sinh phổ biến
- Làm thế nào để bắt đầu điều trị vô sinh?
Vô sinh là gì?
Theo định nghĩa của Hiệp hội Sản phụ khoa Nhật Bản, “vô sinh” là tình trạng “đàn ông và phụ nữ khỏe mạnh, có mong muốn, tuy nhiên không thể mang thai, mặc dù đã quan hệ tình dục không sử dụng biện pháp tránh thai trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Vô sinh có thể do nguyên nhân từ phía nam giới lẫn nữ giới, tuy nhiên trong nhiều trường hợp nguyên nhân này khó có thể được xác định rõ ràng.
2 cách tiếp cận điều trị vô sinh
Có hai phương pháp tiếp cận việc điều trị vô sinh: “Điều trị tổng quát” và “Điều trị cao độ”.
Điều trị vô sinh tổng quát bao gồm các phương pháp như tính thời gian, điều chỉnh hormone, và bơm tinh trùng vào tử cung (thụ tinh nhân tạo) để việc thụ tinh diễn ra trong cơ thể người phụ nữ một cách tự nhiên.
Điều trị vô sinh cao độ sử dụng các kỹ thuật tiên tiến và hiện đại, nhằm thực hiện việc thụ tinh trong ống nghiệm hoặc thụ tinh vi mô.
Giới thiệu các phương pháp điều trị vô sinh phổ biến
Có nhiều loại phương pháp điều trị vô sinh khác nhau. Thường các cặp vợ chồng sẽ bắt đầu từ những phương pháp tự nhiên và đơn giản (ví dụ như phương pháp tính thời gian). Nếu việc mang thai vẫn không xảy ra, bác sĩ có thể tiến hành điều trị hormon, hoặc thụ tinh nhân tạo. Tùy thuộc vào chẩn đoán của bác sĩ, nhiều cặp vợ chồng cũng có thể chọn thụ tinh trong ống nghiệm, hoặc thụ tinh vi mô.
Phương pháp tính thời gian
Đây là phương pháp ước tính ngày rụng trứng, nhằm mục đích tính toán thời điểm quan hệ tình dục. Ngày rụng trứng được ước tính từ việc siêu âm, xét nghiệm hormone, hoặc xét nghiệm chất nhầy cổ tử cung, và quan hệ tình dục nên được thực hiện từ hai ngày trước ngày rụng trứng để tăng tỷ lệ đậu thai.
Điều kiện của phương pháp này là người phụ nữ có đang thực hiện chức năng rụng trứng và người đàn ông phải có tinh trùng bình thường.
Điều trị hormone
Điều trị hormone là việc sử dụng thuốc kích thích rụng trứng, để phát triển trứng và thúc đẩy quá trình rụng trứng.
Phương pháp này thường được sử dụng để điều trị vô sinh nữ, do cơ thể bị rối loạn rụng trứng, không rụng trứng, hoặc mắc phải hội chứng buồng trứng đa năng.
Phương pháp này có tác dụng làm tăng tỷ lệ có thai, nên được sử dụng bởi cả những phụ nữ đang rụng trứng bình thường.
Thụ tinh nhân tạo
Thụ tinh nhân tạo là phương pháp bơm tinh trùng trực tiếp vào tử cung để tăng khả năng tinh trùng gặp được trứng. Tinh trùng trong tình trạng tốt được chọn lọc từ tinh dịch, và được thu thập từ trước để tiêm trực tiếp vào tử cung bằng ống tiêm.
Thụ tinh nhân tạo đem lại khả năng thụ thai cao hơn phương pháp tính thời gian, và đặc biệt có hiệu quả đối với những trường hợp như tinh trùng kém, tiết chất nhầy cổ tử cung thấp, khó cương cứng, hoặc khó xuất tinh.
Thụ tinh trong ống nghiệm
Thụ tinh trong ống nghiệm là phương pháp điều trị, trong đó trứng và tinh trùng được lấy ra khỏi cơ thể, thụ tinh trong môi trường nuôi cấy, sau đó trứng đã thụ tinh sẽ được đưa trở lại tử cung. So với thụ tinh nhân tạo, tinh trùng dễ dàng tiếp cận trứng hơn, do đó tỷ lệ có thai cũng tăng cao hơn.
Phương pháp điều trị này thường được sử dụng bởi những trường hợp vô sinh do các vấn đề ở ống dẫn trứng, thiếu tinh trùng, suy nhược tinh trùng, hoặc những cặp vợ chồng trên 35 tuổi (khi này khả năng mang thai đã giảm sút do nguyên nhân lão hóa).
Thụ tinh vi mô
Thụ tinh vi mô là phương pháp trong đó một tinh trùng được đặt vào đầu kim thủy tinh mỏng, và tiêm trực tiếp vào trứng trong khi được quan sát dưới kính hiển vi. Do tinh trùng chất lượng cao sẽ được chọn lọc kỹ càng và tiêm trực tiếp vào tế bào chất, nên khả năng mang thai thậm chí còn cao hơn so với phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm.